Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm
Cập nhật vào: Thứ tư - 18/10/2023 10:03 Cỡ chữ
Trong công nghệ sinh học, ứng dụng vi sinh vật chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các ứng dụng của vi sinh vật bao gồm: sản xuất enzyme, thực phẩm chức năng, thực phẩm lên men, vaccine tái tổ hợp, dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc trừ sâu, hóa chất, công nghệ khai khoáng, bảo vệ môi trường. Ứng dụng rộng rãi của vi sinh vật xuất phát từ tính đa dạng vốn có của vi sinh vật. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới và có một hệ vi sinh vật vô cùng phong phú. Nền văn hóa và kỹ nghệ lên men lâu đời đã góp phần sàng lọc những vi sinh vật tiềm năng cho công nghệ sinh học. Hiện tại, Viện Công nghiệp Thực phẩm đang bảo tồn và lưu giữ một nguồn gen quan trọng cho công nghiệp thực phẩm với 1460 chủng vi sinh vật (số liệu 2018) có các ứng dụng khác nhau từ lên men rượu, bia, cồn, bánh mỳ, sản xuất axit lactic, axetic, chuyển hóa chất thơm, lipid, sinh kháng sinh, enzyme cho tới các ứng dụng trong bảo vệ môi trường, thức ăn gia súc, diệt trừ sâu bệnh. Đây là thành quả lao động của nhiều thế hệ các nhà khoa học công tác tại Viện cũng như đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài nước thông qua hợp tác khoa học công nghệ trong nhiều thập kỷ qua.
Nhằm duy trì và phát triển nguồn gen vi sinh vật hiện có nhằm tạo cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghệ sinh học của đất nước, nhóm nghiên cứu do PGS.TS. Vũ Nguyên Thành đứng đầu, Viện Công nghiệp thực phẩm, đã thực hiện đề tài: “Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm”. Nhiệm vụ này là một trong những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo nền tảng và phát triển ngành công nghệ Sinh học của Việt Nam.
Trong năm 2019, nhóm đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng với Bộ Công Thương trong bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm với những nội dung thực hiện chính như sau:
1. Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
- Bảo tồn an toàn 1510 chủng giống trong sưu tập, trong đó: duy trì bảo quản Ldrying 1036 chủng, duy trì bảo quản trong ni tơ lỏng 1059 chủng, bảo quản lạnh sâu 118 chủng, bảo quản cát 262 chủng.
2. Kiểm tra sức sống và hoạt lực chủng giống
- Kiểm tra sức sống của 116 chủng, trong đó: 40 chủng nấm men, 45 chủng nấm mốc, 33 chủng vi khuẩn, kiểm tra phân loại của 24 chủng nấm men.
- Kiểm tra hoạt lực của 43 chủng, trong đó: 20 chủng nấm men, 16 chủng nấm mốc, 7 chủng vi khuẩn.
Để việc khai thác, bảo tồn nguồn gen được hiệu quả hơn, đề tài mong muốn nhận được sự hỗ trợ của các cấp quản lý trong việc xây dựng một catalog chính thức phục vụ nhu cầu quảng bá và lưu trữ. Ngoài ra, để khai thác hiệu quả nguồn gen đặc thù của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới, các nghiên cứu chuyên sâu về đặc tính di truyền, sinh hóa của chủng giống cần được hỗ trợ triển khai mạnh hơn nữa.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 18980/2020) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
P.T.T (NASATI)