Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê năng suất chất lượng cao chịu hạn phục vụ sản xuất cà phê bền vững
Cập nhật vào: Thứ hai - 27/10/2025 13:06
Cỡ chữ
Sản xuất cà phê tại Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến vượt bậc, tăng mạnh cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Để nâng cao chất lượng cà phê thì việc sử dụng giống mới có chất lượng cao đóng vai trò quan trọng và là một trong những giải pháp bền vững cho sản xuất ngành hàng cà phê Việt Nam. Bên canh đó, những năm gần đây Tây Nguyên là một trong những vùng chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu như nhiệt độ thay đổi, mưa bão thất thường, hạn hán. Dưới tác động của biến đổi khı́ hậu, tình trạng hạn hán đã, đang và sẽ tiếp tục diễn biến theo chiều hướng gia tăng sự khốc liệt về thời gian và cường độ, tác động ngày càng lớn đến sản xuất cà phê của vùng.

Tại Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI), các nghiên cứu đầu tiên về giống cà phê chịu hạn đã được thực hiện từ năm 2012 với nguồn vật liệu nhập nội triển vọng và các vật liệu thu thập trong nước, các nghiên cứu lai tạo, chọn lọc dòng chịu hạn đồng thời được tiến hành cả trong điều kiện có kiểm soát và trên đồng ruộng, làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu. Ngoài ra, giống cà phê chè cũng đã và đang được lai tạo, chọn lọc trong nhiều năm qua, kết quả đã tạo được một số dòng/giống có chất lượng cải thiện đáng kể so với giống Catimor, một số còn đang trong giai đoạn chọn lọc. Từ nền tảng kế thừa những thành tựu chọn giống trên, nhóm nghiên cứu của ThS. Đinh Thị Tiếu Oanh tại Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê năng suất, chất lượng cao, chịu hạn phục vụ sản xuất cà phê bền vững” trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2022.
Đề tài nhằm thực hiện mục tiêu chọn tạo được giống cà phê chè, cà phê vối mới có năng suất và chất lượng cao, chịu hạn tốt, thích nghi với các vùng trồng chính.
Đề tài đã thu được các kết quả như sau:
- Đã chọn lọc được 18 cá thể con lai triển vọng có chất lượng cao, chịu hạn từ 12 tổ hợp lai được lai tạo năm 2018. Năng suất quy đổi đạt 2,49 tấn nhân/ha (1,85 - 3,21 tấn nhân/ha), khối lượng 100 nhân trung bình đạt 22,0 g, tỷ lệ nhân trên sàng 16 đạt 97,2%, thời gian chịu hạn trung bình 42 ngày sau đợt tưới lần cuối, lượng nước tưới tiết kiệm so với giống đối chứng đạt 33,3% ở điều kiện đồng ruộng, màu sắc lá xanh đậm, sinh trưởng tốt.
- Chọn được 02 dòng vô tính cà phê vối: L4H6C4 và L4H15C1 có nguồn gốc từ các tổ hợp lai giữa giống nhập nội và giống thương mại trong nước. Đánh giá tính chịu hạn cây trong chậu ở cả 2 dòng vô tính đều cho kết quả tiết kiện được 32,8% lượng nước tưới so với giống đối chứng TR11. Hai dòng vô tính chọn lọc đã được nghiệm thu đạt tiêu chuẩn khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (VCU); khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (DUS) cơ sở; được xác nhận của địa phương tại các vùng khảo nghiệm.
- Xây dựng được 2 quy trình thâm canh cà phê vối bền vững áp dụng cho 2 dòng vô tính L4H6C4 và L4H15C1 tại các vùng trồng chính ở Tây Nguyên.
- Xây dựng được 2 mô hình giống mới từ 2 dòng cà phê vối L4H6C4 và L4H15C1 tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai
- Chọn được 2 tổ hợp lai F1 cà phê chè triển vọng nhất từ thí nghiệm so sánh 6 tổ hợp lai trồng năm 2018 là: THA1 x Bourbon và THA1 x Isla6-14, con lai F1 có ưu thế lai trên 10% về năng suất so với bố, mẹ.
- Chọn lọc được 24 cá thể con lai F2 nổi trội từ 2 tổ hợp lai, cây có sức sinh trưởng tốt, tán chặt, cành khỏe.
- Xây dựng được 2 quy trình thâm canh bền vững áp dụng cho dòng cà phê chè TN10 77-37 và giống THA1 tại các vùng trồng chính.
- Xây dựng được 2 mô hình trồng dòng cà phê chè TN10 77-37 tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La. Cây sinh trưởng khỏe, cành dài hơn giống Catmor. Năng suất vụ thu bói của dòng TN10 77-37 đạt 1,70 - 2,05 tấn nhân/ha (trung bình 1,88 tấn nhấn/ha), hiệu quả kinh tế tăng từ 17,3 - 29,5% so với giống đối chứng.
Kết quả nghiên cứu đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, cũng như nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm và tính bền vững cho cà phê Việt Nam.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu (Mã số 21365/2022) tại Cục Thông tin, Thống kê.
N.P.D (NASTIS)
Liên hệ
Tiếng Việt
Tiếng Anh








