Nghiên cứu sản xuất vắc-xin nhược độc đông khô tứ giá phòng 4 bệnh ở lợn: Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Đóng dấu, Dịch tả lợn
Cập nhật vào: Thứ tư - 24/07/2024 00:11
Cỡ chữ
Ngành chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Nông nghiệp của nước ta, và đang định hướng từng bước tái cơ cấu ngành, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại. Duy trì chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích tổ chức sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả giá trị gia tăng.

Những năm gần đây, quy mô chăn nuôi công nghiệp được mở rộng, ngày càng có nhiều trang trại gia súc, gia cầm với số lượng lớn tại các địa phương. Trong tình hình chăn nuôi mới, vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học, các nhà sản xuất vắc xin đó là tiết kiệm chi phí tiêm phòng, giảm thiểu tối đa số lần tiêm phòng và các phản ứng phụ, stress do tiêm phòng gây ra, ngăn chặn được các mầm bệnh nguy hiểm cho động vật. Để giải quyết được những vấn đề này, vắc-xin đa giá là lựa chọn tốt nhất cho người chăn nuôi. Với ưu thế vượt trội của vắc-xin đa giá so với vắc-xin đơn giá, gần đây, các nghiên cứu về vắc-xin đa giá phòng bệnh trên gia súc, gia cầm đang được các nhà khoa học quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, TS. Nguyễn Đức Tân cùng nhóm nghiên cứu tại Phân viện thú y miền Trung thực hiện “Nghiên cứu sản xuất vắc-xin nhược độc đông khô tứ giá phòng 4 bệnh ở lợn: Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Đóng dấu, Dịch tả lợn” với mục tiêu: Hoàn thiện quy trình sản xuất, bảo quản và sử dụng vắc-xin tứ giá; Sản xuất thành công 100.000 liều vắc-xin, ổn định qua 3 lần lặp lại, vắc-xin nhược độc đông khô tứ giá phòng 4 bệnh ở lợn: Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Đóng dấu, Dịch tả lợn đạt tiêu chuẩn thuần khiết (100%), an toàn (100%), hiệu lực tương đương với các vắc-xin đơn giá cho mỗi bệnh, đạt chất lượng kiểm nghiệm cấp quốc gia, được cấp phép lưu hành sản phẩm vắc-xin tứ giá.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau:
Đề tài đã xác định được công thức môi trường để nuôi cấy các loại vi khuẩn: Vi khuẩn Tụ huyết trùng sử dụng công thức môi trường (BHI + 1,2% Agar + 1% Saccharose + 1% Beef extract + 5% Máu thỏ), pH = 7,2, thu hoạch sau nuôi cấy trong 20 giờ tại 370C; Vi khuẩn Phó thương hàn sử dụng công thức môi trường (BHI + 1,2% Agar + 0,5% Glucose + 0,5% Beef extract + 2% Peptone + 5% Máu thỏ), pH =7,2, thu hoạch sau nuôi cấy 20 giờ tại 370C; Vi khuẩn Đóng dấu lợn sử dụng công thức môi trường (BHI + 1,2% Agar + 1% Glucose + 1% Meat extract + 0,75% Peptone + 0,5% huyết thanh + 1% Tween 80), pH = 7,6, thu hoạch sau nuôi cấy 24 giờ.
Đề tài đã xác định được phương pháp nuôi cấy tăng sinh các loại vi khuẩn là phương pháp thường quy, kháng nguyên thu hoạch bằng phương pháp nạo mặt thạch. Kháng nguyên sau thu hoạch được bảo quản ở 2 - 80C, sử dụng trong vòng 48 giờ sau thu hoạch.
Hoàn thiện 3 bộ quy trình nuôi cấy các loại vi khuẩn Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Đóng dấu lợn.
Đã xác định được nồng độ pha loãng vi rút từ giống đông khô 104 RID50 để gây nhiễm cho thỏ là 1/50 (tương đương 2 x 102RID50/thỏ). Đã xác định được phương pháp xử lý vô trùng kháng nguyên Dịch tả lợn. Hiệu giá vi rút Dịch tả lợn đạt 107,22RID50/ml. Kháng nguyên vi rút Dịch tả lợn bảo quản ở nhiệt độ -200C trong vòng 3 tháng để phục vụ sản xuất.
Xây dựng hoàn thiện quy trình nuôi cấy vi rút Dịch tả lợn
Đề tài đã xác định được công thức chất bổ trợ đông khô ký hiệu SM 25 (25% skim milk, 1% K2HPO4, 0,5% KH2PO4, 0,8% L-glutamate, 2% D- sorbitol, 0,5% gelatin). Chất bổ trợ được xử lý vô trùng tại 1050C/90 phút. Tỷ lệ phối trộn kháng nguyên với chất bổ trợ là 4:1.
Đề tài đã chọn được 1 trong 12 nghiệm thức phối trộn kháng nguyên của 1 liều vắc-xin dựa trên liều kháng nguyên đơn từng thành phần như sau (1,5:2:1,5:10) tương đương 4 x 109 cfu/liều vi khuẩn Phó thương hàn: 0,4 x 109 cfu/liều vi khuẩn Tụ huyết trùng: 0,3 x 109 cfu/liều vi khuẩn Đóng dấu lợn: 105 RID50/liều vi rút Dịch tả lợn. Nghiệm thức được lựa chọn đạt các chỉ tiêu vật lý, thuần khiết, an toàn và hiệu lực đối với từng thành phần kháng nguyên riêng lẻ trên động vật thí nghiệm.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 19991/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Đ.T.V (NASATI)
Liên hệ
Tiếng Việt
Tiếng Anh








