Nghiên cứu tạo sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh gan mạn tính từ Ngũ vị tử (Schisandra sphenanthera Rehder et Wills Schisandraceae) thu hái tại Việt Nam
Cập nhật vào: Chủ nhật - 16/02/2025 12:04
Cỡ chữ
Trong những năm gần đây, các bệnh liên quan đến chức năng gan tiếp tục tăng cao do nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm gan do vi rút, do hóa chất, bệnh nghề nghiệp, nhiễm độc thực phẩm. Khi tế bào gan bị tổn thương sẽ làm suy giảm chức năng gan, dẫn đến nhiều loại bệnh khác nhau như đái tháo đường, gout, mỡ máu, béo phì… Nếu các tế bào gan tiếp tục bị tổn thương dẫn đến tình trạng chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến xơ gan, ung thư gan với tử vong với tỷ lệ tăng đáng kể.

Viêm gan mạn tính là tình trạng tổn thương hoại tử và viêm các tế bào gan, được biểu hiện bằng sự tăng nồng độ men gan trong máu kéo dài trên 6 tháng. Thể nhẹ là thể không tiến triển hoặc tiến triển rất chậm và không đưa đến xơ hoặc ung thư gan, còn thể nặng là thể viêm hoại tử dồn dập hoặc nhiều đợt tiến triển tấn công vào tế bào gan để rồi cuối cùng đưa đến xơ và ung thư hóa. Theo thống kê của Bộ Y tế, Việt Nam có khoảng hơn 8 triệu người mắc các vấn đề về gan, trong đó có bệnh viêm gan là cần thời gian điều trị kéo dài và chi phí rất lớn. Do vậy, việc tìm kiếm các giải pháp điều trị viêm gan bằng thuốc có nguồn gốc tự nhiên để giảm chi phí, giảm tác dụng phụ của thuốc tân dược, đồng thời tăng cường sự miễn dịch của cơ thể để tăng hiệu quả điều trị là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Trên thế giới đã có một số sản phẩm điều trị viêm gan có nguồn gốc từ thảo dược như: Actiso (Cynara scolymus L., Asteraceae) được phát triển làm thuốc Chophytol (hãng Laboratoires ROSA-PHYTOPHARMA), Cúc gai (Silybum marianum (L.) Gaertn.) được phát triển thành thuốc chống viêm gan do nhiều nguyên nhân, giúp điều hòa chức năng của gan. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu tìm kiếm các dược liệu có tác dụng diệt vi rút viêm gan B được thực hiện như Cà gai leo, Diệp hạ châu, Nhân trần, Bồ bồ... Tuy nhiên, trong kho tàng các cây thuốc Việt Nam, còn có nhiều vị thuốc quý được sử dụng phòng và điều trị các bệnh về gan.
Quả Ngũ vị tử (Schisandra sp.) từ lâu được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc để làm thuốc bổ, an thần, chữa phế hư, ho tức ngực, di tinh. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy quả Ngũ vị tử có tác dụng trong điều trị viêm gan siêu vi mạn bảo vệ thận, chống oxy hóa, và nhiều tác dụng khác. Hằng năm chúng ta phải nhập đến 50 - 70 tấn Ngũ vị tử từ Trung Quốc phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong nước. Ở Việt Nam, năm 2007 một loài Ngũ vị tử đã được phát hiện mọc hoang với trữ lượng lớn ở vùng núi Ngọc Linh thuộc địa phận giữa hai tỉnh Kon Tum và Quảng Nam. Tên khoa học của loài này đã được xác định là Schisandra sphenanthera Rehder. et Wils...
Trên thế giới, hiện nay đã có nhiều sản phẩm bảo vệ gan được phát triển từ Ngũ vị tử hay các hoạt chất của nó. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về tác dụng dược lý cũng như phát triển sản phẩm từ Ngũ vị tử thu hái tại Việt Nam, điều này đã bỏ phí cơ hội phát triển một sản phẩm tiềm năng dựa trên chính những nguồn thảo dược quý của Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn trên, TS. Nguyễn Thị Hà Ly cùng nhóm nghiên cứu tại Viện dược liệu thực hiện đề tài “Nghiên cứu tạo sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh gan mạn tính từ Ngũ vị tử (Schisandra sphenanthera Rehder et Wills Schisandraceae) thu hái tại Việt Nam” với mục tiêu: Xây dựng được quy trình công nghệ chiết xuất cao từ quả Ngũ vị tử thu hái tại Việt Nam; Công thức và quy trình bào chế viên nang cứng cao Ngũ vị tử; Đánh giá tác dụng bảo vệ gan và hỗ trợ điều trị bệnh gan mạn tính trên thực nghiệm của viên nang cứng Ngũ vị tử; Xây dựng được tiêu chuẩn cho nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm và theo dõi được độ ổn định của thành phẩm.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau:
Đã xây dựng được quy trình chiết xuất cao giàu hoạt chất lignan từ Ngũ vị tử quy mô 10 kg dược liệu/mẻ
- Quy trình chiết xuất cao Ngũ vị tử giàu lignan ở quy mô phòng thí nghiệm thực hiện theo các điều kiện sau: phương pháp chiết nóng ở 60°C, dung môi chiết là ethanol 80%, kích thước nguyên liệu 1 - 3 mm, chiết 2 lần với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/8 và 1/5 (g/mL), thời gian chiết là 1 giờ/1 lần chiết. Quá trình tinh chế làm giàu lignan được thực hiện bằng chiết phân bố lỏng – lỏng với dung môi ethyl acetat với tỷ lệ 1/1 (v/v), chiết 3 lần. Ở quy mô 5 g dược liệu/mẻ, cao chiết thu được có hàm lượng lignan đạt 6,39%, hiệu suất thu hồi lignan của quy trình đạt 84,47%. Ở quy mô 2 kg dược liệu/mẻ, cao chiết thu được có hàm lượng lignan đạt 6,24%, hiệu suất thu hồi lignan của quy trình đạt 68,93%.
- Đã nâng cấp và ổn định quy trình chiết xuất cao Ngũ vị tử giàu lignan ở quy mô 10kg/mẻ. Hiệu suất chiết lignan trung bình thu được là 62,37%, hàm lượng lignan/cao trung bình thu được đạt 6,89%, hiệu suất chiết cao đạt 7,48%.
Đã xây dựng được công thức bào chế và quy trình bào chế viên nang cứng chứa cao Ngũ vị tử
Đó là quy trình bào chế viên nang cứng Ngũ vị tử quy mô 500 viên/mẻ, hiệu chỉnh quy mô 5000 viên/mẻ, sản xuất 5000 viên.
Đã đánh giá tác dụng bảo vệ gan, xơ gan mạn tính thực nghiệm và độ an toàn của viên nang cứng Ngũ vị tử
- Về tác dụng bảo vệ gan: Liều 660 mg/kg và 880 mg/kg (quy về cao NVT giàu lignan) có tác dụng bảo vệ gan trong mô hình gây viêm gan cấp bởi PAR thông qua các tiêu chí: ức chế sự tăng hoạt độ enzyme ALT và AST huyết thanh, giảm stress oxi hóa và cải thiện mức độ tổn thương tế bào gan chuột.
- Về tác dụng trên xơ gan mạn tính: chuột cống trắng uống cốm nang Ngũ vị tử ở các liều 121 mg/kg, 242 mg/kg và 363 mg/kg (quy về cao NVT giàu lignan) có cải thiện một phần các thông số sinh hóa của chuột bị xơ gan gây bởi CCl4. Điều trị chuột xơ gan bằng viên nang Ngũ vị tử với mức liều 242 mg/kg và 363 mg/kg đã ức chế đáng kể sự tăng enzyme ALT và AST, liều 363 mg/kg đã giảm mức độ ức chế protein gan so với lô chứng bệnh lý đạt ý nghĩa thống kê. Kết quả giải phẫu vi thể gan cho thấy sau khi điều trị bằng cốm nang Ngũ vị tử, hình ảnh xơ gan thu được vẫn tương ứng với giai đoạn 4, tuy nhiên đã có sự cải thiện về về hiện tượng thoái hóa mỡ, thâm nhiễm viêm và sự xuất hiện tế bào bong bóng.
- Độc tính cấp: xác định được LD50 là 14,53 g cốm nang/kg, tính theo cao Ngũ vị tử giàu lignan là 9,14 g/kg.
- Độc tính bán trường diễn: thỏ uống cốm nang Ngũ vị tử trong 90 ngày với 2 liều 163,4 mg/kg và 490,2 mg/kg (quy về cao NVT giàu lignan) không ảnh hưởng đến các thông số sinh hóa, huyết học và mô bệnh học gan, thận cũng như trọng lượng các cơ quan gan, thận, tim, lá lách và phổi.
Đã xây dựng được bộ TCCS cho dược liệu, cao và viên nang cứng Ngũ vị tử và theo dõi độ ổn định của cao Ngũ vị tử và viên nang cứng Ngũ vị tử
- Đã chiết xuất, phân lập, tinh chế và xác định cấu trúc được hợp chất lignan chính từ cắn phân đoạn dichloromethan của Ngũ vị tử thu tại Ngọc Linh gồm: schisandrin (SC, 1325 mg, độ tinh sạch 95,05%), gomisin B (GB, 1108 mg, độ tinh sạch 97,07%), và angeloylgomisin H (104,8 mg, độ tinh sạch 95,02%). Đã xây dựng và thẩm định được phương pháp định tính SC, GB và SCA trong Ngũ vị tử bằng phương pháp TLC với các điều kiện như sau: pha tĩnh là bản mỏng TLC Si 60 F254 (Merck), pha động gồm n-hexan/ethyl acetat/acid formic (50/50/0,5, v/v), quan sát bản mỏng tại UV 254nm sau khi triển khai sắc ký. Đã xây dựng và thẩm định được phương pháp định lượng đồng thời 3 chất SC, GB, SCA bằng HPLC-DAD. Sử dụng cột C18 (250 x 4,6mm, 5μm), pha động gồm nước và acetonitril (ACN), chương trình rửa giải gradient: 0-17 phút (50% ACN), 17-35 phút (50-75% ACN), 35-50 phút (75% ACN), 50-55 phút (75-50% ACN), 55-60 phút (50% ACN); bước sóng phát hiện: 254 nm, thể tích tiêm mẫu: 10 μl; nhiệt độ cột: 25oC; tốc độ dòng: 0,8 ml/phút. Phương pháp xây dựng có tính thích hợp hệ thống đạt yêu cầu (RSD0,99); LOD và LOQ của SC, GB và SCA lần lượt là 0,18 và 0,59 μg/ml, 0,21 và 0,69 μg/ml, và 0,12 và 0,40 μg/ml.
- TCCS dược liệu Ngũ vị tử gồm các chỉ tiêu: Mô tả, vi phẫu, bột, độ ẩm (không lớn hơn 13,0%), tro toàn phần (không lớn hơn 5,0%), tro không tan trong acid (không lớn hơn 1,0%), tỷ lệ vụn nát (không lớn hơn 5,0%), tạp chất (không lớn hơn 1,0%), định tính lignan bằng TLC, chất chiết được trong ethanol (không thấp hơn 20,0%) và định lượng lignan tổng số bằng HPLC-DAD tính theo tổng 3 chất SC, GB và SCA (không thấp hơn 0,3%).
- TCCS cao Ngũ vị tử gồm các chỉ tiêu: Mô tả, độ ẩm (không lớn hơn 20,0%), tro toàn phần (không lớn hơn 2,0%), kim loại nặng (không lớn hơn 20 phần triệu), định tính lignan bằng TLC, định lượng lignan tổng số bằng HPLC-DAD tính theo tổng 3 chất SC, GB và SCA (không thấp hơn 3,0%), tồn dư dung môi hữu cơ ethyl acetat (Không quá 10 phần triệu) và giới hạn nhiễm khuẩn (Đạt yêu cầu theo bảng 13.6.6, PL 13.6, DĐVN V).
- TCCS viên nang cứng Ngũ vị tử Hepanimm gồm các chỉ tiêu: Tính chất, mất khối lượng do làm khô (không lớn hơn 4,0%), độ đồng đều khối lượng (khối lượng trung bình cốm trong nang ± 5,0 %), độ rã (không quá 30 phút), định tính lignan bằng TLC, định lượng lignan tổng số bằng HPLC-DAD tính theo tổng 3 chất SC, GB và SCA (không dưới 9 mg/viên), kim loại nặng (Pb: Không quá 3 ppm; Cd: Không quá 1 ppm) và Giới hạn nhiễm khuẩn: Đạt yêu cầu theo bảng 13.6.6, PL 13.6, DĐVN V.
- Độ ổn định của cao Ngũ vị tử và viên nang cứng Ngũ vị tử ở điều kiện bảo quản thường và điều kiện cấp tốc được đánh giá dựa trên một số chỉ tiêu trong TCCS tương ứng. Kết quả cho thấy cao Ngũ vị tử và viên nang cứng Ngũ vị tử ổn định trong các điều kiện nghiên cứu. Tuổi thọ dự kiến của cao và viên nang Ngũ vị tử lần lượt là 24 tháng và 30 tháng. Từ đó, đề xuất hạn sử dụng đối với sản phẩm viên nang cứng Ngũ vị tử là 24 tháng.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 23253/2023) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Đ.T.V (NASATI)
Liên hệ
Tiếng Việt
Tiếng Anh








