Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi ung thư tuyến tiền liệt
Cập nhật vào: Thứ hai - 30/06/2025 13:03
Cỡ chữ
Ung thư phổi là ung thư phổ biến trên thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư phổi rất khác biệt giữa các nước. Ở Mỹ, ung thư phổi là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả hai giới, năm 2014 ước tính có khoảng 224.210 ca mới mắc và có khoảng 159.260 ca tử vong do căn bệnh này. Ung thư phổi có tiên lượng xấu, tỷ lệ sống thêm 5 năm khoảng 15% tính chung cho tất cả các giai đoạn [1]. Ung thư phổi có hai nhóm giải phẫu bệnh chính là ung thư biểu mô tế bào nhỏ (chiếm 20%) và ung thư biểu mô không phải tế bào nhỏ (chiếm 80%), hai nhóm bệnh này có phương pháp và điều trị tiên lượng khác nhau. Ung thư biểu mô tế bào nhỏ chủ yếu là hóa chất phối hợp với tia xạ và có tiên lượng xấu. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật, tia xạ và hóa chất đóng vai trò bổ trợ [1]. Ở Việt nam, theo ghi nhận của tổ chức ung thư quốc tế năm 2010, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi (ASR) của ung thư phổi ở nam là 35,1/100.000 dân, đứng đầu trong các loại ung thư ở nam giới, ở nữ là 13,9/100000 dân đứng thứ năm sau ung thư cổ tử cung, vú, dạ dày, đại trực tràng.
Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh ung thư đặc thù riêng và phổ biến ở nam giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 2 sau ung thư phổi (Trung bình hàng năm có 307.481 ca tử vong trong tổng số 1.094.916 ca mới mắc). Bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi trên 65 tại các nước Âu – Mỹ (Hoa Kỳ, Canada, Australia, phía đông bắc châu Âu), ở các nước châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc . . .) tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ít gặp hơn, tuy nhiên với những thống kê gần đây cho thấy có sự gia tăng về tỷ lệ mắc bệnh này. Có nhiều yếu tố nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt như: Tuổi, sắc tộc, yếu tố di truyền gia đình, chế độ ăn uống sinh hoạt. Các thay đổi di truyền như biến đồi về gen 1q36, 1q24-35, 1q42.2- 43, 8q24 đã và đang được nghiên cứu, mã hóa thành bản đồ gen. Điều trị ung thư tuyến tiền liệt là điều trị đa mô thức gồm phẫu thuật, nội tiết, xạ trị, hóa chất đã và đang được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trong nước chủ yếu về phần điều trị phẫu thuật. năm 2006, Vũ Lê Chuyên cùng cộng sự báo cáo 11 trường hợp phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc tại Bệnh viện Bình Dân, trong đó có 4 ca phẫu thuật nội soi cho kết quả khả quan.
Tại Việt Nam, hiện nay hai loại ung thư này cũng thường gặp, hai căn bệnh này được các thầy thuốc trong nước quan tâm nghiên cứu tỉ mỉ và sâu sắc. Tại bệnh viện K, công tác chẩn đoán nhờ vào đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đồng đều bám sát các hướng dẫn của thế giới và áp dụng thực tế trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện mang lại những kết quả đáng khích lệ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, Chủ nhiệm đề tài Tiến sĩ bác sĩ Bùi Vinh Quang cùng nhóm nghiên cứu tại Viện nghiên cứu PCUT- bệnh viện K thực hiện “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi ung thư tuyến tiền liệt” với mục tiêu sau:
1. Xây dựng được quy trình ứng dụng kỹ thuật PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và lập kế hoạch xạ trị trong ung thư phổi
2. Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể hình cung (VMAT) và xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt
3. Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật PET.CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau:
1. Đã thực hiện thành công việc áp dụng ứng dụng kỹ thuật PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và lập kế hoạch xạ trị trong ung thư phổi.
• Xác định được rõ chỉ định và quy trình ứng dụng kỹ thuật PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và lập kế hoạch xạ trị trong ung thư phổi.
• Quy trình chụp PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi đầy đủ, gắn gọn, dễ hiểu và an toàn phù hợp với mô hình thực tế tại các bệnh viện có máy PET/CT được hội đồng khoa học chuyên nghành thông qua. Quy trình đã góp phần vào việc chẩn đoán đúng giai đoạn cho bệnh nhân góp phần cho quá trình điều trị được hiệu quả.
• Áp dụng quy trình chụp PET/CT khi xác định thể tích u thô GTV trong quá trình điều trị xạ trị nhằm giảm thiểu việc tia không cần thiết vào các vị trí không có tế bào ung thư (đặc biệt là vùng lẫn giữa phổi xẹp và phổi viêm), giúp cho quá trình lập kế hoạch xạ chính xác và dễ dàng hơn.
2. Đã thực hiện thành công việc áp dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư phổi.
• Xác định được rõ chỉ định và quy trình ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư phổi.
• Quy trình xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư phổi đầy đủ, gắn gọn, dễ hiểu và an toàn phù hợp với mô hình thực tế tại các bệnh viện có máy xạ trị gia tốc đa lá của hãng Elekta (một hãng có thị phần lớn ở Việt Nam) đã được hội đồng khoa học chuyên nghành thông qua. Quy trình đã góp phần vào việc điều trị hiệu quả cho các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được.
3. Đã thực hiện thành công việc áp dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
• Xác định được rõ chỉ định và quy trình ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều 227 biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
• Quy trình xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt đầy đủ, gắn gọn, dễ hiểu và an toàn phù hợp với mô hình thực tế tại các bệnh viện có máy xạ trị gia tốc đa lá của hãng Elekta (một hãng có thị phần lớn ở Việt Nam) đã được hội đồng khoa học chuyên nghành thông qua. Quy trình đã góp phần vào việc điều trị hiệu quả cho các bệnh nhân ung tuyến tiền liệt.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 21013/2022) tại Cục Thông tin, Thống kê.
Đ.T.V (NASTIS)