Nghiên cứu và phát triển chế phẩm hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 từ một số loài (đặc hữu) vùng Tây Nam Bộ
Cập nhật vào: Thứ năm - 09/01/2025 12:05
Cỡ chữ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp 2 là một bệnh mãn tính điều trị kéo dài, có nhiều biến chứng nguy hiểm như biến chứng cấp hôn mê hoặc tử vong, và các biến chứng lâu dài như các bệnh lý tim mạch, thần kinh, mù lòa, tổn thương thận… Hơn nữa, điều trị rất tốn kém do bệnh nhân phải dùng thuốc gần như suốt đời. Bởi vậy, phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên để điều trị ĐTĐ là xu hướng được các nhà khoa học quan tâm (ví dụ như thuốc điều trị ĐTĐ hiện nay Metformin là dẫn chất biguanidin được phát hiện từ 1 cây họ Đậu được sử dụng điều trị ĐTĐ typ 2 ở châu Âu từ thời Trung cổ).
Thuốc có nguồn gốc dược liệu được nghiên cứu phát triển dựa trên tri thức bản địa sử dụng cây cỏ làm thuốc sẽ mang lại hiệu quả điều trị, ít tác dụng phụ, giá thành hợp lý, phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong gần 10 năm qua, nhóm nghiên cứu sàng lọc và điều tra dân tộc học của trường Đại học Dược Hà Nội về cây cỏ cũng như các bài thuốc dân gian được sử dụng trong điều trị ĐTĐ đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, đã chứng minh được một số dược liệu có tác dụng hạ đường huyết trên mô hình dược lý thực nghiệm như: cây Nhàu, Mướp đắng, Câu kỷ tử; Sâm báo, Giảo cổ lam; Bán liên kỳ; Bằng lăng nước; Diệp hạ châu; Dây thìa canh, Chùm ngây, Tri mẫu, Sinh địa, Thổ phục linh... trong số đó một vài cây thuốc đã được phát triển theo hướng TPCN hỗ trợ ĐTĐ. Bên cạnh đó, kết quả điều tra thực vật dân tộc học cũng cho thấy một số loài thuộc chi Hibiscus L. và Decaschistia Wright & Arn được dùng làm thuốc chỉ khát, một chứng bệnh của ĐTĐ theo quan niệm của y học cổ truyền.
Nhằm (1) điều tra, sàng lọc tác dụng hạ đường huyết của một số loài thuộc chi Hibiscus L. và chi Decaschistia Wight & Arn ở miền Tây Nam Bộ và đánh giá trữ lượng của 2 loài có tác dụng hạ đường huyết mạnh nhất; (2) nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng hạ đường huyết của 02 loài Hibiscus sp. và Decaschistia sp. có tác dụng hạ glucose huyết mạnh nhất để xác định được thành phần hóa học chính có tác dụng hạ đường huyết và chỉ ra được cơ chế tác dụng hạ đường huyết (in vitro, in vivo và in silico) của chất phân lập được từ 2 loài trên để làm chất chỉ thị (marker) cho mẫu nghiên cứu; (3) nghiên cứu chiết xuất được cao định chuẩn chứa nhóm chất có hoạt tính hạ đường huyết làm nguyên liệu bán thành phẩm để từ đó bào chế được chế phẩm hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Đồng thời, đánh giá tác dụng hạ glucose huyết trên mô hình ĐTĐ tuýp 2; thử độc tính cấp và bán trường diễn của cao định chuẩn; (4) phát triển 01 chế phẩm từ cao định chuẩn có tác dụng hạ đường huyết mạnh nhất, không có độc tính hoặc có độc tính rất thấp so với liều có tác dụng; sau khi xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nang từ cao định chuẩn, thực hiện xây dựng tiêu chuẩn và nghiên cứu độ ổn định của chế phẩm, PGS.TS. Đỗ Quyên cùng các cộng sự tại Trường Đại học Dược Hà Nội đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và phát triển chế phẩm hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 từ một số loài (đặc hữu) vùng Tây Nam Bộ thuộc chi Hibiscus L và Decaschistia Wight & Arn họ Bông (Malvaceae)”.
Sau một thời gian thực hiện, đề tài đã thực hiện được 4 mục tiêu nghiên cứu với kết quả cụ thể như sau:
1. Đã thu được mẫu tiêu bản của 10 loài nghiên cứu, gồm: 4 loài thuộc chi Hibiscus L.; 3 loài thuộc chi Abelmoschus Medik. (có tên đồng nghĩa thuộc chi Hibiscus L.); 3 loài thuộc chi Decaschistia. Dựa trên bản mô tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu, Ths. Nghiêm Đức Trọng đã giám định tên khoa học của 10 mẫu nghiên cứu.
- Kết quả sàng lọc tác dụng hạ đường huyết của 10 mẫu trên mô hình gây đái tháo đường trên chuột nhắt bằng STZ ở 1 mức liều 8 g nguyên liệu/ 1 kg thể trọng chuột nhắt cho thấy có 2 mẫu có tác dụng hạ glucose huyết mạnh là Sâm bố chính (TNB-AMT-06) và Thập tự hoa thưa hay Đùi gà (TNB-DI-08). Do vậy, 2 loài Sâm bố chính và Đùi gà được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu sâu về thành phần hóa học, cũng như tác dụng hạ đường huyết.
- Đã đánh giá sơ bộ khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu Sâm bố chính và Đùi gà tại tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy tại các địa điểm khảo sát, số lượng các cá thể Sâm bố chính và Đùi gà vẫn có đủ lượng để khai thác cho sử dụng. Sâm bố chính mọc hoang rất nhiều tuy nhiên năng suất thu hái ngoài tự nhiên không cao vì chúng không mọc tập trung thành từng quần thể riêng biệt.
2. Đã nghiên cứu thành phần hóa học của 2 loài Sâm bố chính (Abelmoschus moschatus spp. tuberosus (Span.) Borss. Waalk.), và Đùi gà (Decaschistia intermedia Craib): tổng số có 20 chất đã được phân lập và xác định cấu trúc từ 2 loài trên, trong đó có 6 hợp chất là hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập và công bố.
- 20 hợp chất phân lập được từ 2 loài đã được thử tác dụng ức chế αglucosidase, kết quả cho thấy hơn 50% hợp chất có tác dụng ức chế αglucosidase mạnh hơn so với chứng dương acarbose.
- Đã xây dựng tiêu chuẩn 2 dược liệu rễ Sâm bố chính, rễ Đùi gà dựa trên chất chỉ thị được phân lập từ 2 cây Sâm bố chính và Đùi gà, gồm có TCG và parvifloral C.
- Đã nghiên cứu docking 20 hợp chất phân lập được từ rễ Sâm bố chính và rễ Đùi gà trên enzyme α-glucosidase.
- Đã xây dựng quy trình chiết suất cao định chuẩn từ 2 dược liệu rễ Sâm bố chính và rễ Đùi gà ở quy mô 10 và 20 kg nguyên liệu/ 1 mẻ.
- Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở 2 cao khô dựa trên chất chỉ thị được phân lập từ 2 cây Sâm bố chính và Đùi gà.
- Đánh giá tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng ở điều kiện bình thường cho thấy cao khô Sâm bố chính và Đùi gà không làm hạ glucose huyết.
- Đánh giá tác dụng hạ đường huyết trên chuột cống trắng gây ĐTĐ typ 2 ở liều 3,5 g nguyên liệu/ 1 kg thể trọng chuột cho thấy cao khô Sâm bố chính và cao khô Đùi gà đều có tác dụng hạ đường huyết so với trước khi sử dụng mẫu nghiên cứu.
- Đã đánh giá tính an toàn (độc tính cấp, độc tính bán trường diễn) của cao khô Sâm bố chính ở liều 3,5g và 10,5 g/ 1 kg thể trọng chuột.
4. Đã xây dựng công thức bào chế viên nang cứng từ cao khô sâm bố chính, với khối lượng 500 mg/ viên. Dựa trên cách quy đổi liều có tác dụng trên động vật thí nghiệm, để hỗ trợ điều trị ĐTĐ có thể dùng từ 2-3 viên/ 1 lần x 2-3 lần/ 1 ngày/ 1 người.
- Đã xây dựng quy trình bào chế ở quy mô 10.000 viên/ mẻ và đánh giá độ ổn định của viên nang cứng từ cao khô Sâm bố chính.
Từ kết quả thu được, đề tài nhận thấy rằng, về nghiên cứu hóa học các hợp chất tự nhiên: các hợp chất được phân lập từ 2 cây Sâm bố chính và Đùi gà là các cấu trúc mới, chưa có nhiều công bố về các phép thử hoạt tính sinh học, do vậy nên mở rộng trên các phép thử hoạt tính sinh học khác như bảo vệ tế bào thần kinh, hoạt hóa AMPK … Về nghiên cứu phát triển sản phẩm hỗ trợ điều trị đái tháo đường tuýp 2 nên phát triển dược liệu rễ Sâm bố chính vì nguồn nguyên liệu khá phong phú, có thể trồng được, năng suất cao.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 20496/2022) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
P.T.T (NASATI)