Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tăng cường năng lực thông tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác dự báo, phòng chống thiên tai ở khu vực Nam Bộ
Cập nhật vào: Chủ nhật - 03/11/2024 12:08 Cỡ chữ
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan ngày càng phức tạp, công tác quan trắc và dự báo khí tượng thủy văn (KTTV) trở nên quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội. Đài KTTV Nam Bộ hiện quản lý hệ thống mạng lưới trạm quan trắc, bao gồm cả truyền thống và tự động, phân bố đều khắp khu vực, được đầu tư hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng dự báo và phòng chống thiên tai.
Hệ thống này gồm 13 mạng lưới, với 3 mạng lưới truyền thống và 10 mạng lưới tự động. Trong đó, mạng lưới truyền thống có 26 trạm khí tượng, 50 trạm thủy văn và 5 trạm hải văn; còn mạng lưới tự động có 322 trạm được nâng cấp từ nhiều dự án khác nhau.
Tuy nhiên, thiết bị, phương thức truyền số liệu và quy trình xử lý còn chưa đồng nhất, gặp khó khăn trong đánh giá và giải mã số liệu. Việc phát triển giải pháp để tăng cường quản lý, giám sát, kiểm soát chất lượng số liệu và truyền tải thông tin đồng bộ là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả dự báo KTTV tại Nam Bộ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ThS. Giáp Văn Vinh cùng nhóm nghiên cứu tại Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ thực hiện đề tài “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tăng cường năng lực thông tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác dự báo, phòng chống thiên tai ở khu vực Nam Bộ” với mục tiêu xây dựng được các giải pháp tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát, giám sát, xử lý, truyền gửi, sao lưu tập trung và khai thác số liệu quan trắc từ hệ thống các mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tự động và truyền thống hiện có ở khu vực Nam Bộ.
Đề tài đã hoàn thành mục tiêu đề ra là xây dựng được các giải pháp tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát, giám sát, xử lý, truyền gửi, sao lưu tập trung và khai thác số liệu quan trắc từ hệ thống các mạng lưới trạm KTTV tự động và truyền thống hiện có ở khu vực Nam Bộ.
Đề tài đã nghiên cứu tổng quan được hiện trạng công tác quan trắc, dự báo, thông tin KTTV và hiện trạng hoạt động của mạng lưới trạm, công tác quản lý, khai thác số liệu quan trắc KTTV, đồng thời xác định được những hạn chế, khó khăn, tồn tại có liên quan đến công tác quan trắc và khai thác số liệu KTTV ở khu vực Nam Bộ. Từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng, đề tài đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thực tế nhằm tăng cường năng lực thông tin trong công tác kiểm soát, giám sát, xử lý, truyền gửi, sao lưu tập trung và khai thác số liệu KTTV ở khu vực Nam Bộ, đặc biệt là các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin. Trên cơ sở các giải pháp được đề xuất, đề tài đã nghiên cứu xây dựng bộ công cụ tổng hợp và khai thác số liệu quan trắc từ các trạm KTTV truyền thống và tự động ở khu vực Nam Bộ (gọi tắt là Bộ công cụ Tổng hợp số liệu KTTV ở khu vực Nam Bộ).
Bộ công cụ đã được thử nghiệm với số liệu quan trắc thực tế từ các mạng lưới trạm KTTV hiện có ở khu vực Nam Bộ từ năm 2020. Kết quả thử nghiệm cho thấy các chức năng chính của Bộ công cụ đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể là: (1) quản lý được thông tin cơ bản của 12 mạng lưới trạm KTTV; (2) giám sát được số lượng số liệu nhận được từ 10 mạng lưới trạm tự động, từ đó theo dõi được hiện trạng hoạt động của riêng từng trạm và mạng lưới trạm; (3) đã kiểm soát được chất lượng số liệu quan trắc từ 10 mạng lưới trạm tự động, góp 22 phần nâng cao chất lượng số liệu phục vụ nhanh cho công tác dự báo; (4) đã xử lý được số liệu KTTV thuyền thống hàng ngày từ khâu nhập và truyền gửi số liệu đến lập các bản tin điện báo tổng hợp phục vụ công tác dự báo, đồng thời xử lý được số liệu hàng tháng, hỗ trợ chỉnh biên số liệu; (5) đã tổng hợp được số liệu KTTV để khai thác và trích xuất số liệu theo yêu cầu chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ công cụ có chức năng truyền gửi, sao lưu tập trung số liệu KTTV truyền thống và tự động số liệu lên máy chủ. Ngoài ra, Bộ công cụ có khả năng liên kết về số liệu với các phần mềm chỉnh biên và các mô hình dự báo đang sử dụng thông qua việc trích xuất file theo định dạng chuẩn.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20300/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Đ.T.V (NASATI)