Sản xuất thử nghiệm 3 tổ hợp lai gà bố mẹ từ ba dòng gà lông màu VCN/TP-TN1, VCN/TP-TN2 và VCN/TP-TN3
Cập nhật vào: Thứ năm - 26/10/2023 11:07 Cỡ chữ
Dòng gà trống TN1 có khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi là 2616,47g/con, gà mái là 2207,02g/con; hệ số di truyền ở thế hệ 4 của gà trống là 0,37 và gà mái là 0,34 và hệ số biến dị ở mức 12,14-12,21%. Năng suất trứng đến 64 tuần tuổi năng suất trứng/mái đạt 150,86 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,93 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp đạt 96,59% và 81,37%.
Hai dòng mái có năng suất trứng cao: dòng mái TN2: Năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi là 178,05 quả; tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,52 kg; tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp là 96,35% và 82,16%; hệ số di truyền về năng suất trứng lúc 38 tuần tuổi của gà TN2 ở thế hệ 4 là 0,14 và hệ số biến dị ở mức 18,89%; Dòng mái TN3: năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi là 183,15 quả; tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,44 kg; tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp là 96,27% và 82,20%; hệ số di truyền về năng suất trứng lúc 38 tuần tuổi của gà TN3 ở thế hệ 4 là 0,15 và hệ số biến dị ở mức 17,39%.
Từ ba dòng gà, sử dụng phương pháp lai kinh tế giữa 2 dòng mái thử nghiệm tổ hợp lai bố mẹ và tạo gà thương phẩm giữa 3 dòng. Kết quả đạt được: gà bố mẹ có tuổi đẻ 5% từ 164-167 ngày và khối lượng cơ thể gà mái đạt từ 2558,67-2582,0g. Năng suất trứng/mái/năm đạt 183,47 và 184,02 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,34 và 2,33 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/trứng có phôi của gà TN23 là 96,44 và 81,82%, gà TN32 là 96,29 và 82,01%. Gà thương phẩm TN123 và TN132: Thời gian nuôi thịt đến 8 tuần tuổi, khối lƣợng cơ thể đạt 2274,64 và 2344,93g/con. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng 2,29 và 2,24 kg. Ưu thế lai về khối lượng cơ thể là 1,23 và 2,54%, tiêu tốn thức ăn là - 4,68 và -5,59%.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ThS. Phạm Thùy Linh cung nhóm nghiên cứu tại Viện Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu “Sản xuất thử nghiệm 3 tổ hợp lai gà bố mẹ từ ba dòng gà lông màu VCN/TP-TN1, VCN/TP-TN2 và VCN/TP-TN3” với mục tiêu: Ổn định được năng suất thịt và trứng của 3 dòng gà lông màu VCN/TP-TN1, VCN/TP-TN2 và VCN/TP-TN3. Dòng VCN/TP-TN1: số lượng 200 con mái sinh sản, khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi ổn định, con trống đạt 2600-2650g, con mái đạt 2200-2250g. Dòng VCN/TP-TN2: số lượng 300 con mái sinh sản, năng suất trứng ổn định đạt ≥178 quả/mái/64 tuần tuổi. Dòng VCN/TP-TN3: số lượng 300 con mái sinh sản, năng suất trứng ổn định đạt ≥183 quả/mái/64 tuần tuổi; Tạo được 3 tổ hợp lai gà bố mẹ từ ba dòng gà lông màu VCN/TP-TN1, VCN/TP-TN2 và VCN/TP-TN3. Gà bố mẹ: năng suất trứng đạt ≥181quả/mái/68 tuần tuổi; tiêu tốn thức ăn/10 trứng ≤ 2,3kg; tỷ lệ phôi: ≥94%; tỷ lệ nở ≥80%/tổng trứng. Gà thương phẩm 8 tuần tuổi: khối lượng cơ thể đaṭ ≥ 2,2kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ≤2,3kg.
Từ kết quả nghiên cứu rút ra một số kết luận như sau:
* Qua 3 thế hệ chọn lọc các tính trạng khối lượng cơ thể và năng suất trứng của các dòng gà đã ổn định, kết quả đều đạt và vượt mục tiêu dự án. Dòng VCN/TP-TN1: Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi thế hệ 7 gà trống đạt 2621,35g, gà mái đạt 2203,86g; năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi đạt 152,74 quả. Dòng VCN/TP-TN2: Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi thế hệ 7 gà trống đạt 1751,50g, gà mái đạt 1440,85g; năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi đaṭ 180,46 quả. Dòng VCN/TP-TN3: Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi thế hệ 7 gà trống đạt 1669,51g, gà mái đạt 1415,46g; năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi đaṭ 185,12 quả.
* 3 tổ hợp lai gà bố mẹ và thương phẩm:
Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi và khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của gà thương phẩm đều đạt và vượt mục tiêu của dự án.
- Tổ hợp lai 1 (♂TN1 và ♀TN2): Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi là 191,74 quả và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,30kg. Tỷ lệ phôi đạt 97,43%; tỷ lệ nở/∑ trứng ấp đạt 83,84%; tỷ lệ gà loại 1/∑trứng ấp đạt 82,16%. Gà thương phẩm TN12: Khối lượng cơ thể đến 8 tuần tuổi đạt 2.440,07g; ưu thế lai là 4,34%; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,29kg
- Tổ hợp lai 2 (♂TN1 và ♀TN3): Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi là 196,32 quả và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,27 kg. Tỷ lệ phôi đạt 97,07%; tỷ lệ nở/∑ trứng ấp đạt 84,13%; tỷ lệ gà loại 1/∑trứng ấp đạt 82,46%. Gà thương phẩm TN13: Khối lượng cơ thể đến 8 tuần tuổi đạt 2.360,12g; ưu thế lai là 3,22%; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,26kg
- Tổ hợp lai 3 (♂TN1 và ♀TN32): Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi là 198,78 và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,25kg. Tỷ lệ phôi đạt 97,67%; tỷ lệ nở/∑ trứng ấp đạt 84,77%; tỷ lệ gà loại 1/∑trứng ấp đạt 83,06%. Gà thương phẩm TN132: Khối lượng cơ thể đến 8 tuần tuổi đạt 2.407,15g; ưu thế lai là 3,38%; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,22kg.
* Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà lông màu VCN/TP-TN bố mẹ:
Nuôi gà lông màu bố mẹ giai đoạn gà dò, hậu bị với mức ăn giảm 10% so với QT hiện tại là phù hợp để khống chế khối lượng cơ thể gà bố mẹ giai đoạn con dò hậu bị. Lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn con, dò, hậu bị (1 - 23 tuần tuổi) của gà trống vag gà mái là 11305,00 và 10045,00 g/con; năng suất trứng đạt 198,11 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,30kg, tỷ lệ phôi đạt 97,24%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 84,74%.
* Xây dựng mô hình nuôi gà bố mẹ và gà thương phẩm:
- Xây dựng được 03 mô hình nuôi gà bố mẹ: số lượng 1500 con mái sinh sản. Kết quả cho thấy các mô hình nuôi ngoài sản xuất cho các chỉ tiêu năng suất đạt tương đương với kết quả nuôi tại Trung tâm. Hạch toán sơ bộ thu bù chi mô hình 500 mái sinh sản cho lợi nhuận từ 168825,15-197954,21 nghìn đồng.
- Xây dựng được 06 mô hình nuôi gà thương phẩm: số lượng 3000 con. Kết quả cho thấy các mô hình nuôi ngoài sản xuất gà tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp, đạt tương đương với kết quả nuôi tại Trung tâm. Hạch toán sơ bộ thu bù chi mô hình 500 con cho lợi nhuận từ 16493,04-18010,99 nghìn đồng.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 18831/2020) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Đ.T.V (NASATI)