Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng hạ đường huyết in vitro của 3 loài Gymnema: G. sylvestre, G. inodorum và G. latifolium ở Việt Nam

Trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2021, PGS. TS. Phan Văn Kiệm đã phối hợp với nhóm nghiên cứu tại Viện Hoá sinh biển thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng hạ đường huyết in vitro của 3 loài Gymnema: G. sylvestre, G. inodorum và G. latifolium ở Việt Nam”.

Mục tiêu của đề tài là đánh giá, sàng lọc để tìm kiếm các hoạt chất có khả năng hạ đường huyết từ ba loài thuộc chi Gymnema (G. sylvestre, G. inodorum và G. latifolium).

Sau bốn năm nghiên cứu, đề tài đã thu được các kết quả như sau:

Nội dung 1: xác định tên khoa học, tạo tiêu bản và xây dựng cơ sở dữ liệu chi Gymnema (G. sylvestre, G. inodorum và G. latifolium), nhóm nghiên cứu đã thu được:

- Mẫu dây thìa canh (Tên khoa học: Gymnema sylvestre), thu hái vào tháng 11/2015 tại xã Hải Lộc, Hải Hậu, Nam Định. Tên khoa học được giám định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản (NCCT-P20) được lưu trữ tại Phòng Nghiên cứu cấu trúc, viện Hóa sinh biển, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

 - Mẫu dây thìa canh lá to (Tên khoa học: Gymnema latifolium), thu hái vào tháng 3/2017 tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội. Tên khoa học được giám định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản (NCCTP76) được lưu trữ tại Phòng Nghiên cứu cấu trúc, viện Hóa sinh biển, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Mẫu cây chóc máu (Tên khoa học: Gymnema inodorum), thu hái vào tháng 9/2017 tại xã Yên Vượng, Hữu Lũng, Lạng Sơn. Tên khoa học được giám định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản (NCCT-P76) được lưu trữ tại Phòng Nghiên cứu cấu trúc, viện Hóa sinh biển, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Nội dung 2: Tạo chiết phẩm thô và các phân đoạn dịch chiết cho nghiên cứu hóa học của 3 mẫu

Nội dung 3: Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Phân lập được 16 hợp chất từ loài dây thìa canh G. sylvestre Phân lập được 15 hợp chất từ loài dây thìa canh lá to G. latifolium Phân lập được 5 hợp chất từ loài chóc máu G. inodorum.

Nội dung 4: Đánh giá hoạt tính sinh học của các chất tinh khiết theo 2 hoạt tính: hoạt tính ức chế enzyme α- glucosidase và hoạt tính ức chế enzyme α- amylase.

Tất cả các hợp chất phân lập được đã được thử hoạt tính in vitro ức chế αglucosidase. Acarbose, một loại thuốc trị tiểu đường phổ biến đã được sử dụng làm chất đối chứng dương. Kết quả cho thấy chỉ có hợp chất GS6 thể hiện hoạt tính ức chế αglucosidase đáng kể (65,1 ± 2,1%), giá trị IC50 của GS6 là 113,0 ± 0,7 µM, đối chứng dương acarbose IC50 = 72,4 ± 0,8 µM. Các hợp chất phân lập từ loài G. latifolium thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase yếu. Hợp chất GL5 cho thấy hoạt động ức chế a-glucosidase đáng kể nhất (37,8 ± 1,5%). Các hợp chất GS2, GS3, GS4 và GS11 cho thấy khả năng ức chế enzyme α-amylase với phần trăm ức chế dao động từ 57,9 đến 66,8% ở nồng độ 200 μM. Hợp chất GL1 và GL4 thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-amylase vừa phải với tỷ lệ phần trăm ức chế 29.21% và 21.32% tương ứng.

Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 18807/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.

N.P.D (NASATI)