Nghiên cứu xây dựng khung quản lý hạn hán tổng hợp và kế hoạch sử dụng nước chủ động phòng, chống hạn hán trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên

Tình hình hạn hán thiếu nước trong những năm gần đây tại Việt Nam nói chung và ở các tỉnh Tây Nguyên diễn biến hết sức phức tạp và khó lường, đã và đang gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh, ảnh hưởng lớn đến nguồn lực phát triển trong vùng do ảnh hưởng của việc thiếu nước trong sản xuất, đặc biệt là đối với các loại cây trồng lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Tác động của biến đổi khí hậu đang diễn ra theo hướng cực đoan và sự lạc hậu trong công tác quản lý dẫn đến tình hình thiệt hại, phạm vi thiệt hại do hạn hán ngày càng lớn và khó dự báo. Quản lý hạn hán vùng Tây Nguyên hiện nay gặp nhiều khó khăn do đặc thù sản xuất đa dạng về cơ cấu cây trồng và sự thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng cấp nước.

Vùng Tây Nguyên có tổng diện tích cây hàng năm vụ Đông Xuân khoảng 160.000 ha, vụ Mùa khoảng 500.000 ha, tổng diện tích cây lâu năm cần tưới khoảng 700.000 ha. Tổng số công trình thủy lợi đã xây dựng là 2.360 công trình các loại gồm 1.200 hồ chứa, 1.000 đập dâng, 140 trạm bơm và công trình khác. Diện tích tưới thực tế là 232.000 ha, tưới chủ động cho khoảng 23% diện tích cần tưới, phần diện tích còn lại sử dụng dòng chảy cơ bản trên các sông suối, khai thác nước ngầm tầng nông, một phần diện tích phụ thuộc vào nước mưa và các công trình nhỏ khác.

Hiện nay công nghệ dự báo mưa và nhiều mô hình toàn cầu được phát triển cung cấp các thông tin dự báo mưa, khí hậu có thể áp dụng để dự báo, quản lý hạn hán. Công nghệ đo đạc tự động cũng đã và đang được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, an toàn hồ đập và quản lý vận hành công trình thủy lợi, thủy điện, các thông tin về nguồn nước có thể được cập nhật hàng ngày trên quy mô lưu vực sông. Công nghệ viễn thám phát triển cho phép giám sát sự biến động trong các vùng sản xuất bằng các ảnh đa phổ như Landsat, Sentinel.... Việc tích hợp công nghệ dự báo, thông tin dự báo mưa và đo đạc tự động để tính toán dự báo nguồn nước và quản lý sản xuất là rất cần thiết nhằm hỗ trợ hiện đại hóa quản lý tưới và quản lý sản xuất cho các vùng kinh tế trong cả nước nói chung và vùng Tây Nguyên nói riêng.

Các vấn đề nêu trên đang diễn biến rất phức tạp gồm đầy đủ các tồn tại về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, biến đổi khí hậu - khủng hoảng khí hậu toàn cầu… Để giải quyết và hạn chế thiệt hại do hạn hán gây ra, cần phải xây dựng một khung hành động bao gồm công cụ kỹ thuật và bộ dữ liệu đồng bộ cho toàn bộ các lĩnh vực, các cấp quản lý, các giai đoạn… làm căn cứ để tổ chức quản lý hạn hán cho khu vực Tây Nguyên. Do vậy, đề tài Nghiên cứu xây dựng khung quản lý hạn hán tổng hợp và kế hoạch sử dụng nước chủ động phòng, chống hạn hán phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên do Cơ quan chủ trì Viện Quy hoạch Thủy lợi cùng phối hợp với Chủ nhiệm đề tài ThS. KSCC. Đặng Thị Kim Nhung thực hiện với mục tiêu: Đề xuất được khung quản lý hạn hán tổng hợp cho từng tỉnh Tây Nguyên gồm 05 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, đảm bảo chủ động ứng phó với hạn hán và phù hợp với điều kiện từng tỉnh. Đề xuất được kế hoạch sử dụng nước đảm bảo chủ động phòng, chống hạn hán trên địa bàn 05 tỉnh Tây Nguyên theo một số kịch bản ứng phó chính.

Để giải quyết được các mục tiêu nêu trên, đề tài này lựa chọn hướng tiếp cận toàn diện, đa chiều, từ phân tích, kế thừa các kết quả, phương pháp nghiên cứu đã thực hiện, đến xây dựng các tiêu chí, phương pháp, công cụ tính toán. Trên cơ sở đó ứng dụng vào các điều kiện thực tế của đối tượng nghiên cứu nhằm giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Cụ thể, các hướng tiếp cận sẽ bao gồm:

Tiếp cận tổng hợp: Thu thập, cập nhật thông tin, đo đạc, quan sát, đánh giá thực tế, khai thác, sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của những đề tài, dự án trước đây có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, các tài liệu cân bằng nước có sử dụng mô hình tiên tiến trên thế giới và Việt Nam; Tiếp cận các thông tin trên cơ sở nắm bắt các phương pháp mới, công nghệ hiện đại và đặt trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay.

Tiếp cận kế thừa: Coi các nghiên cứu trong đề tài này là sự kế thừa các nghiên cứu đã có trong nhiều năm qua. Việc xác định nội dung nghiên cứu được xem xét trong điều kiện phân tích, đánh giá, thừa hưởng các kết quả đạt được về mặt cơ sở khoa học và về thực tiễn đồng thời rút ra các hạn chế, tồn tại và các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết được trong đề tài này.

Tiếp cận toàn diện: Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu truyền thống, nắm chắc và vận dụng thành thục các phương pháp mới và công cụ nghiên cứu mới nhằm đưa ra các kết quả tính toán đầy đủ và tin cậy nhất. Tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật mới để giảm chi phí và thời gian thực hiện. Trên cơ sở công nghệ và kỹ thuật mới, công tác nghiên cứu sẽ được tiến hành thuận lợi hơn và có nhiều cơ hội áp dụng trong thực tế. Công nghệ mới giúp tính toán nhanh hơn, với khối lượng tính toán nhiều hơn, kết quả chính xác và đầy đủ hơn. Tiếp cận với các nhà khoa học, các chuyên gia và các nhà quản lý có kinh nghiệm thực tế liên quan đến lĩnh vực đề tài.

Tiếp cận khoa học: Tiếp cận các nghiên cứu trước đây và hiện có trong nước cũng như trên thế giới trong các vấn đề: dự báo mưa và tính toán dự báo nguồn nước, xây dựng kịch bản hạn hán và thiệt hại, tính toán rủi ro thiên tai hạn…

Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm, mô hình toán hiện đại đặc biệt là các phần mềm họ MIKE trong tính toán hiện trạng và tiềm năng nguồn nước, tính toán thủy lực, tính toán cân bằng nước… trong khu vực nghiên cứu và các công cụ như ArcGIS, Mapinfo xây dựng cơ sở dữ liệu cũng như bản đồ phục vụ công tác quản lý hạn hán chủ động.

Nghiên cứu đã đánh giá được diễn tiến tình hình hạn hán thiếu nước và công tác quản lý hạn hán vùng Tây Nguyên từ khi có số liệu được thống kê đến nay, đặc biệt là trong giai đoạn hạn nặng 2014-2016, nghiên cứu đã chỉ ra được các tồn tại và nguyên nhân chính của công tác quản lý hạn hán ở cấp Trung ương và địa phương, chỉ ra được các nguyên nhân kỹ thuật cũng như thể chế chính sách để có thể từng bước nâng cấp hoàn thiện các công cụ tính toán cũng như hướng hoàn thiện các chính sách quản lý có liên quan.

Trên cơ sở các mô hình dự báo khí tượng toàn cầu, nghiên cứu cũng đã bước đầu xây dựng được bộ công cụ có thể cung cấp các sản phẩm dự báo, cảnh báo hạn hán trung hạn và dài hạn MIỄN PHÍ đến bất kỳ địa điểm mong muốn nào trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và vùng Tây Nguyên nói riêng. Dữ liệu được cập nhật hàng ngày qua website của Viện Quy hoạch Thủy lợi tại https://iwarp.hts.vn

Xây dựng được bộ công cụ tích hợp hoàn chỉnh bao gồm: tính toán chi tiết hóa dự báo mưa, mô hình tính toán dự báo dòng chảy, mô hình tính toán điều tiết và đánh giá cân bằng nước trước và trong vụ sản xuất trên 04 lưu vực sông thuộc địa bàn 05 tỉnh vùng Tây Nguyên. Bộ công cụ này có thể tính toán đánh giá và dự báo nguồn nước; cân bằng nước trước thời đoạn sản xuất từ 1 đến 3 tháng hoặc dài hơn, tuy nhiên kết quả chấp nhận được là dự báo trước vụ sản xuất khoảng 1 tháng.

Trên cơ sở các văn bản Luật có liên quan cũng như đặc thù về nguồn nước, khai thác sử dụng nước và sản xuất vùng Tây Nguyên; khung quản lý hạn hán tổng hợp đã được đề xuất và chấp thuận sử dụng trên địa bàn 05 tỉnh, khung hành động quản lý hạn bao gồm 04 giai đoạn, với sự tham gia của các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương: Giai đoạn I: Phòng ngừa thích ứng trước khi xảy ra hạn hán gồm 08 hoạt động chính; Giai đoạn II: Chuẩn bị ứng phó trước khi xảy ra hạn hán gồm 04 hoạt động chính; Giai đoạn III: Công tác ứng phó khi xảy ra hạn hán gồm 02 hoạt động chính; Giai đoạn IV: Công tác tái thiết sau thiên tai hạn gồm 02 hoạt động chính.

Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 16980/2019) tại Cục Thông tin KHCNQG.

Đ.T.V (NASATI)